Một trong những khoản mục tài sản quan trọng của một tổ chức, doanh nghiệp là các khoản phải thu. Doanh nghiệp sẽ nâng cao uy tín thương hiệu và giảm thiểu rủi ro khi thực hiện quản lý các khoản phải thu hiệu quả. Vậy có các khoản phải thu nào và chúng được xem là tài sản hay nguồn vốn? Hãy cùng Quang Minh tìm hiểu nội dung này qua bài viết sau đây.
Thế nào là các khoản phải thu?
Các khoản phải thu là khái niệm được dùng để chỉ một loại tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tất cả những giao dịch chưa hoàn thành, những khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu hồi, hoặc những nghĩa vụ liên quan đến tiền tệ mà khách hàng, đối tác, nhà cung cấp,… chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Những khoản phải thu được hình thành từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, cho vay,… Do đó, nhà quản trị cần thực hiện hạch toán chính xác, chi tiết và kịp thời đối với từng loại hợp đồng, từng đối tượng để doanh nghiệp đảm bảo dòng tiền.
Các khoản phải thu gồm những loại nào?
Hiện nay, các khoản phải thu có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp. Trong đó, nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân loại các khoản phải thu theo theo kỳ hạn thu hồi (ngắn hạn, dài hạn), theo đối tượng phải thu hoặc theo tính chất thương mại.
Trong đó, một cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo đối tượng phải thu. Căn cứ vào tiêu chí này, các khoản phải thu sẽ bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ và phải thu khác
Các khoản phải thu của khách hàng – Tài khoản 131
Dựa trên tiêu chí đối tượng phải thu, thì các khoản phải thu đối với khách hàng được xem là khoản tiền mà doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng thanh toán. Đây là một trong những loại khoản phải thu thường gặp nhất trong doanh nghiệp, được thể hiện ở Tài khoản 131.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng được áp dụng để thể hiện những khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi từ khách hàng phát sinh từ những hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính, bất động sản đầu tư,…
Các khoản phải thu nội bộ – Tài khoản 136
Khoản phải thu nội bộ được xem là khoản tiền mà một đơn vị thuộc doanh nghiệp đang phải thu hồi từ một đơn vị khác thuộc doanh nghiệp. Loại khoản phải thu này hình thành từ những hoạt động diễn ra trong nội bộ của doanh nghiệp, không liên quan đến nhà cung cấp bên ngoài hay khách hàng.
Tài khoản 136 – Khoản phải thu nội bộ là tài khoản được dùng để phản ánh những khoản tiền mà một đơn vị trong doanh nghiệp phải thực hiện thu hồi từ một đơn vị khác trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản 136 có thể được phân chia thành những tiểu khoản như:
- Tài khoản 1361 – Vốn kinh doanh phải thu ở đơn vị trực thuộc
- Tài khoản 1362 – Phải thu nội bộ liên quan đến chênh lệch tỷ giá
- Tài khoản 1363 – Phải thu nội bộ liên quan đến chi phí đi vay đủ điều kiện để được vốn hoá
- Tài khoản 1368 – Khoản phải thu nội bộ khác.
Các khoản phải thu khác – Tài khoản 138
Các khoản phải thu khác đề cập đến loại khoản phải thu hình thành từ những hoạt động khác, mà không có liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta sử dụng tài khoản 138 để thực hiện việc phản ánh những khoản nợ phải thu ngoài phạm vi 2 khoản phải thu đã được phản ánh ở các tài khoản phải thu 131 và 136. Tài khoản phải thu 138 có 3 tài khoản cấp 2, bao gồm:
- Tài khoản 1381 – Thể hiện tài sản thiếu chờ được xử lý, phản ánh giá trị tài sản thiếu nhưng chưa xác định được nguyên nhân rõ ràng, đang chờ quyết định để xử lý.
- Tài khoản 1385 – Thể hiện phải thu về cổ phần hóa, trong đó phản ánh số doanh nghiệp đã chi ra phải thu về cổ phần hóa.
- Tài khoản 1388 – Thể hiện phải thu khác, phản ánh các khoản phải thu ngoài phạm vi các khoản phải thu đã được phản ánh ở các tài khoản 131, 133, 136 và TK 1381, 1385).
Các khoản phải thu – Nguồn vốn hay tài sản?
- Nguồn vốn được định nghĩa như là những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể khai thác được hoặc huy động được để đầu tư vào tài sản. Do đó, nguồn vốn là cơ sở để doanh nghiệp có thể hình thành nên tài sản.
- Trong khi đó, tài sản là thuật ngữ đề cập tới những lợi ích kinh tế có thể được đo lường, có khả năng thu được lợi ích trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát hoặc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Khoản phải thu chính là những khoản tiền tệ, tài sản mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ bên khác, được hình thành từ những hoạt động kinh doanh như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đầu tư tài chính hoặc từ các hoạt động cho vay, thế chấp khác. Về bản chất, các khoản phải thu được xem là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong tương lai. Do đó, các khoản phải thu chính là một trong các loại tài sản và được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- Tuy vậy, trong một số trường hợp nhất định, các khoản phải thu có thể được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là nguồn vốn. Chẳng hạn như khoản phải thu từ các thành viên, cổ đông tham gia góp vốn thì phải được ghi nhận là nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân biệt khoản phải thu dài hạn và khoản phải thu ngắn hạn
Đặc điểm | Khoản phải thu ngắn hạn | Khoản phải thu dài hạn |
Khái niệm | Khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu tổng thể hiện toàn bộ giá trị của những khoản phải thu với kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất, kinh doanh. | Khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện toàn bộ giá trị của những khoản phải thu với kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. |
Kỳ hạn | Kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. | Kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. |
Phân loại | Khoản phải thu trong ngắn hạn của khách hàng
Khoản trả trước cho người bán trong ngắn hạn Khoản phải thu nội bộ trong ngắn hạn Khoản phải thu theo tiến độ ứng với kế hoạch hợp đồng xây dựng Khoản phải thu về cho vay trong ngắn hạn Khoản phải thu trong ngắn hạn khác Khoản dự phòng phải thu trong ngắn hạn khó đòi Tài sản thiếu đang chờ được xử lý |
Khoản phải thu trong dài hạn của khách hàng
Khoản trả trước cho người bán trong dài hạn Khoản vốn kinh doanh tại đơn vị trực thuộc Khoản phải thu nội bộ trong dài hạn Khoản phải thu về cho vay trong dài hạn Khoản phải thu trong dài hạn khác Khoản dự phòng phải thu trong dài hạn khó đòi |
Nguyên tắc kế toán cần thực hiện | Vị trí thể hiện trên bảng cân đối kế toán: Nợ phải trả trong ngắn hạn
Ghi nhận vào những tài khoản 131, 136, 138 có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. |
Vị trí thể hiện trên bảng cân đối kế toán: Nợ phải trả trong dài hạn
Ghi nhận vào những tài khoản 131, 136, 138 có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. |
Ý nghĩa của khoản thu | Khoản phải thu ngắn hạn giúp xác định tỷ lệ vốn lưu động cần thiết nhằm đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu; đồng thời, xác định thời điểm cần thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi. | Khoản phải thu dài hạn cung cấp những thông tin tình hình tài chính của doanh nghiệp đầy đủ, chính xác cho những đối tượng sử dụng thông tin như nhà đầu tư, cơ quan thuế,… |
Nguyên tắc kế toán đối với các khoản phải thu
Căn cứ theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 17, những nguyên tắc kế toán cần đảm bảo đối với các khoản phải thu như sau:
- Khoản phải thu cần được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán là tài sản vì doanh nghiệp có quyền kiểm soát và yêu cầu bên khác thanh toán một khoản tiền, tài sản hoặc dịch vụ được thể hiện trên hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
- Khoản phải thu được thể hiện trên những tài khoản 131, 136, 138 đối với kỳ hạn thu hồi còn lại không hơn 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản phải thu được phân loại thành các khoản phải thu khác nhau theo đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Khoản phải thu theo nguyên tắc được ghi nhận theo giá gốc, gồm có giá thành sản xuất, giá mua, giá trị do bên nhận ủy thác bán hàng thực hiện thu hộ,…
- Các khoản phải thu được thay đổi, điều chỉnh tăng hoặc giảm dựa theo giá trị thực tế khi có sự điều chỉnh về giá gốc của khoản phải thu.
- Khi doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua, cung cấp dịch vụ thì khoản phải thu sẽ được ghi nhận là doanh thu.
- Trường hợp doanh nghiệp có quyền yêu cầu Bên khác tiến hành thanh toán một khoản tiền, tài sản hoặc dịch vụ không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì khoản phải thu được ghi nhận là thu nhập khác.
Bên cạnh đó, khi thực hiện kế toán các khoản phải thu, doanh nghiệp lưu ý một số vấn đề sau:
- Đối với các khoản phải thu dài hạn với kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản phải thu được thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp cần tiến hành quy đổi ra đồng Việt Nam căn cứ theo tỷ giá giao dịch trong thực tế ngay tại thời điểm phát sinh.
- Đối với các khoản phải thu hồi liên quan đến các bên liên quan, doanh nghiệp cần tiến hành hạch toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Việc thực hiện các nguyên tắc kế toán đối với các khoản phải thu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp những thông tin tình hình tài chính của doanh nghiệp đầy đủ, chính xác cho những đối tượng sử dụng thông tin như nhà đầu tư, cơ quan thuế,…
Các khoản phải thu được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng cần được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Việc kế toán các khoản phải thu theo đúng nguyên tắc quy định sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp những thông tin tình hình tài chính của doanh nghiệp đầy đủ, chính xác cho những đối tượng sử dụng thông tin như nhà đầu tư, cơ quan thuế,…
Những câu hỏi thường gặp về các khoản phải thu
Thế nào là các khoản phải thu?
Các khoản phải thu là khái niệm được dùng để chỉ một loại tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tất cả những giao dịch chưa hoàn thành, những khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu hồi, hoặc những nghĩa vụ liên quan đến tiền tệ mà khách hàng, đối tác, nhà cung cấp,… chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Tại sao cần phải hạch toán các khoản phải thu?
Những khoản phải thu được hình thành từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, cho vay,… Do đó, nhà quản trị cần thực hiện hạch toán chính xác, chi tiết và kịp thời đối với từng loại hợp đồng, từng đối tượng để doanh nghiệp đảm bảo dòng tiền. Đồng thời, kế toán các khoản phải thu theo đúng nguyên tắc quy định sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp những thông tin tình hình tài chính của doanh nghiệp đầy đủ, chính xác cho những đối tượng sử dụng thông tin như nhà đầu tư, cơ quan thuế,…
Các khoản phải thu gồm những loại nào?
Hiện nay, các khoản phải thu có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp. Trong đó, nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân loại các khoản phải thu theo theo kỳ hạn thu hồi (ngắn hạn, dài hạn), theo đối tượng phải thu hoặc theo tính chất thương mại.
Trong đó, một cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo đối tượng phải thu. Căn cứ vào tiêu chí này, các khoản phải thu sẽ bao gồm:
- Các khoản phải thu của khách hàng – Tài khoản 131
- Các khoản phải thu nội bộ – Tài khoản 136
- Các khoản phải thu khác – Tài khoản 138
Các khoản phải thu là nguồn vốn hay tài sản?
Nguồn vốn được định nghĩa như là những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể khai thác được hoặc huy động được để đầu tư vào tài sản. Trong khi đó, tài sản là thuật ngữ đề cập tới những lợi ích kinh tế có thể được đo lường, có khả năng thu được lợi ích trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát hoặc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khoản phải thu chính là những khoản tiền tệ, tài sản mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ bên khác, được hình thành từ những hoạt động kinh doanh như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đầu tư tài chính hoặc từ các hoạt động cho vay, thế chấp khác. Về bản chất, các khoản phải thu được xem là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong tương lai. Do đó, các khoản phải thu chính là một trong các loại tài sản và được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tuy vậy, trong một số trường hợp nhất định, các khoản phải thu có thể được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là nguồn vốn. Chẳng hạn như khoản phải thu từ các thành viên, cổ đông tham gia góp vốn thì phải được ghi nhận là nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá: