Vào kỳ kế toán của doanh nghiệp, một số nghiệp vụ có thể phát sinh làm giảm trừ doanh thu từ các hoạt động kinh doanh hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ. Vậy hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được thực hiện như thế nào?
Trong bài viết hôm nay, xin mời bạn cùng Quang Minh tìm hiểu khoản giảm trừ doanh thu là gì và cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định.
Định nghĩa giảm trừ doanh thu là gì?
Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm trừ doanh thu được định nghĩa là những khoản được thực hiện điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ có phát sinh trong kỳ kế toán. Những loại tài khoản này không thể hiện những khoản thuế được giảm trừ doanh thu như thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với đầu ra cần phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp.
Cụ thể, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các loại như sau:
- Các khoản giảm trừ doanh thu chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Các khoản giảm trừ doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ giá trị hàng hóa do giảm phẩm chất, không đúng quy cách hoặc kém chất lượng theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Các khoản giảm trừ doanh thu hàng bán bị trả lại: áp dụng đối với hàng hóa bị khách trả lại vì những nguyên nhân như: vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị kém chất lượng hoặc không đúng quy cách, chủng loại.
Như vậy, các khoản giảm trừ doanh thu có thể được hiểu đơn giản là những khoản phát sinh làm doanh thu bán hàng, dịch vụ của doanh nghiệp giảm đi. Với trường hợp này, doanh nghiệp sẽ áp dụng ghi nhận các khoản này theo những phương thức khác nhau tùy vào chế độ kế toán.
Cách thực hiện các khoản giảm trừ doanh thu
Trước hết, chúng ta cần hiểu rõ các tài khoản hạch toán giảm trừ doanh thu trước khi thực hiện tính các khoản giảm trừ doanh thu. Căn cứ theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, để thực hiện việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2, gồm có:
- TK 5211 – Đối với chiết khấu thương mại (CKTM)
- TK 5212 – Đối với hàng hóa đã bán bị trả lại
- TK 5213 – Đối với trường hợp giảm giá hàng hóa, dịch vụ
Kết cấu của tài khoản 521, những khoản giảm trừ doanh thu
Đối với Bên Nợ:
- Số tiền chiết khấu thương mại doanh nghiệp thực hiện thanh toán cho khách hàng.
- Số lượng hàng hóa giảm đã bán bị trả lại được doanh nghiệp chấp nhận cho người mua.
- Doanh thu đối với hàng hóa đã bán bị trả lại và doanh nghiệp thực hiện việc hoàn tiền cho người mua hoặc áp dụng trừ vào khoản phải thu về hàng hóa đã bán từ khách hàng.
Đối với Bên Có:
- Thực hiện việc kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, doanh thu của hàng hóa bị khách hàng trả lại, giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 – Doanh thu thực hiện bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ kế toán.
Hướng dẫn hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong nội dung phần này, Quang Minh sẽ hướng dẫn cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được thực hiện như sau:
Hạch toán đối với các khoản chiết khấu thương mại
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, thì thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại (CKTM) cho khách hàng được hưởng
- Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đã ghi nhận nay ghi giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại (CKTM) cho khách hàng được hưởng
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng
Hạch toán đối với các khoản giảm giá hàng hóa bán phát sinh trong kỳ
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thì thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 5213: Giá trị hàng giảm áp dụng cho khách hàng
- Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đã ghi nhận nay ghi giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 5213: Giá trị hàng giảm áp dụng cho khách hàng
- Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng
Hạch toán đối với các khoản hàng hóa khách hàng trả lại
Hạch toán phản ánh các khoản doanh thu của hàng hóa đã bán bị khách trả lại
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thì thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 5212: Doanh thu đối với số hàng bị trả lại nay ghi nhận giảm
- Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đã ghi nhận nay ghi giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu, trong đó gồm cả thuế ghi nhận giảm
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thực hiện hạch toán như sau:
- Nợ TK 5212: Doanh thu đối với số hàng bị trả lại nay ghi nhận giảm
- Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu, trong đó gồm cả thuế ghi nhận giảm
Hạch toán phản ánh giá trị hàng nhập lại vào kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho
- Nợ TK 156: Thể hiện giá trị của hàng bị trả lại nhập kho
- Có TK 632: Thể hiện giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm
Bút toán kết chuyển cuối kỳ đối với khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Vào cuối kỳ kế toán, bộ phận kế toán sẽ tiến hành bút toán kết chuyển đối với các khoản giảm trừ trên doanh thu cho khách hàng áp dụng cho những trường hợp nêu trên. Cách thực hiện hạch toán giảm trừ doanh thu như sau:
- Nợ TK 511: Các khoản giảm trừ làm cho doanh thu giảm đi
- Có TK 5211: Chiết khấu thương mại làm cho doanh thu giảm đi
- Có TK 5213: Giảm giá hàng bán làm cho doanh thu giảm đi
- Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại làm cho doanh thu giảm đi
Trên đây là chia sẻ của Quang Minh về nội dung liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu và cách thực hiện hạch toán liên quan. Hy vọng thông tin bài viết giúp bạn đọc đã nắm rõ cách hạch toán đối với các khoản giảm trừ doanh thu.
Đánh giá: