Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của nhà nước, trong đó bao gồm thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, một trong những câu hỏi thường được đặt ra là Quy định về các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN tại Việt Nam là gì? Với bài viết sau đây, Quang Minh sẽ cung cấp những thông tin pháp lý liên quan đến các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp thuộc thu nhập không chịu thuế TNCN
Căn cứ theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại điểm b khoản 2 Điều 2, các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây thuộc thu nhập không chịu thuế TNCN:
- Khoản phụ cấp, trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần về ưu đãi người có công theo quy định.
- Khoản trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng đối với những đối tượng tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ tổ quốc và thanh niên xung phong đã thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.
- Khoản phụ cấp an ninh, quốc phòng hoặc trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Khoản phụ cấp làm việc nguy hiểm, độc hại đối với những ngành nghề hoặc công việc ở khu vực có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Khoản phụ cấp thu hút và khoản phụ cấp khu vực.
- Khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, phục hồi sức khỏe sau thai sản, mức hưởng chế độ thai sản, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi, hưởng dưỡng sức, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp thôi việc, thất nghiệp, mất việc làm và những khoản trợ cấp khác được quy định theo Bộ luật Lao động và Luật BHXH;
- Khoản trợ cấp áp dụng đối với những đối tượng theo quy định được bảo trợ xã hội.
- Khoản phụ cấp phục vụ theo quy định đối với lãnh đạo cấp cao.
- Khoản trợ cấp một lần theo quy định đối với cá nhân khi thực hiện việc chuyển công tác đến khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần theo quy định đối với cán bộ công chức thực hiện công tác về chủ quyền biển đảo. Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Khoản phụ cấp áp dụng đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Khoản phụ cấp đặc thù đối với ngành nghề cụ thể.
Các khoản chi công tác phí, văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2, mức khoán chi tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN đối với những trường hợp sau:
- Trường hợp cán bộ, công chức và người làm việc thuộc những cơ quan hành chính sự nghiệp, Hội, Hiệp hội, Đảng, đoàn thể: Mức khoán chi thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người lao động làm việc thuộc những tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: Mức khoán chi tương ứng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập của tổ chức doanh nghiệp căn cứ vào những văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế về thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp người lao động làm việc tại những tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi được áp dụng theo quy định của văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, Tổ chức quốc tế.
Các khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2, các khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa không tính vào thu nhập chịu thuế trường hợp người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động dưới những hình thức như mua suất ăn, cấp phiếu ăn hay trực tiếp nấu ăn.
Doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn thì khoản tiền chi tối đa cho bữa ăn trưa, bữa ăn giữa ca cho người lao động không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Các khoản phí hội viên và dịch vụ khác
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2, đối với các khoản phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho nhu cầu cá nhân theo yêu cầu được tính và không tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN, như sau:
- Các khoản phí hội viên, chẳng hạn như thẻ hội viên sân quần vợt, sân gôn, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật,…) đối với thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đối với thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cụ thể cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN.
- Các khoản chi cho các dịch vụ khác phục vụ cho nhu cầu cá nhân đối với những hoạt động vui chơi, giải trí thẩm mỹ, chăm sóc sức khỏe,… nếu nội dung chi trả ghi rõ thông tin tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN.
Lưu ý: Chỉ được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN nếu doanh nghiệp chi chung cho tập thể người lao động. Trường hợp thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân đối với các khoản phí hội viên hoặc sử dụng dịch vụ nêu trên thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi phương tiện đưa đón
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Khoản 4 Điều 11, không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động đối với khoản chi về phục vụ phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại theo quy chế của đơn vị.
Các khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.6 điểm đ khoản 2 Điều 2, các khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề dành cho người lao động theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động hoặc tương ứng với công việc nghiệp vụ, chuyên môn của người lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động, hay thì được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN.
Các khoản thưởng được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại điểm e khoản 2 Điều 2, các khoản thưởng sau đây sẽ được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN:
- Khoản tiền thưởng kèm theo những danh hiệu thi đua được Nhà nước phong tặng, gồm cả tiền thưởng kèm theo những hình thức khen thưởng, những danh hiệu thi đua theo quy định của pháp luật liên quan đến thi đua, khen thưởng, cụ thể:
-
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đoàn thể Trung ương; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo những hình thức khen thưởng.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo những danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo những giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc những Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp, Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, của Trung ương và địa phương trao tặng đáp ứng quy định với điều lệ của tổ chức đó và đáp ứng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
- Thẩm quyền ra quyết định thực hiện việc khen thưởng, mức tiền thưởng được trao tặng kèm theo những hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua nêu trên phải đáp ứng với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng kèm theo giải thưởng quốc tế, giải thưởng quốc gia được Nhà nước Việt Nam công nhận.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng về cải tiến kỹ thuật, phát minh, sáng chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Khoản tiền thưởng được trao tặng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Những khoản lợi ích khác theo quy định
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại điểm g khoản 2 Điều 2, các khoản thu nhập sau sẽ được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN:
- Khoản hỗ trợ áp dụng cho người sử dụng lao động đối với việc khám chữa bệnh hiểm nghèo dành cho người lao động và thân nhân của người lao động.
-
- Trường hợp áp dụng cho thân nhân của người lao động bao gồm: vợ hoặc chồng; con đẻ, con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú; mẹ đẻ, cha đẻ; mẹ vợ, cha vợ, mẹ chồng, cha chồng; mẹ kế, cha dượng; mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp.
- Mức hỗ trợ được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN là số tiền thực tế đã tiến hành chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng quy định tối đa không quá số tiền người lao động và thân nhân người lao động chi trả viện phí sau khi đã trừ số tiền được tổ chức bảo hiểm chi trả.
- Khoản tiền nhận được đối với việc sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- Khoản tiền nhận được theo quy định của pháp luật theo chế độ nhà ở công vụ.
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tham gia các đoàn giám sát kiểm tra; tiếp công dân, tiếp cử tri; tiền công do tham gia ý kiến, thẩm tra, thẩm định các văn bản pháp luật, Nghị quyết, báo cáo chính trị; trang phục và những công việc khác phục vụ trực tiếp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
- Khoản tiền học phí đối với con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia học tập tại Việt Nam, đối với con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài tham gia học tập tại nước ngoài do người sử dụng lao động trả hộ từ mầm non đến trung học phổ thông.
- Các khoản thu nhập cá nhân được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN trường hợp cá nhân nhận tài trợ từ các Hội, tổ chức tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; nguồn kinh phí tài trợ được dùng từ nguồn được quản lý theo quy định của Nhà nước hoặc kinh phí Nhà nước; công trình nghiên cứu khoa học, việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật,… tiến hành nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hoặc theo chương trình hoạt động tương ứng với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
- Các khoản thanh toán được trả bởi mà người sử dụng lao động nhằm phục vụ việc luân chuyển, điều động người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động quy định, thực hiện lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế đối với một số ngành như khai khoáng, dầu khí.
Trong trường hợp này, hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi cư trú của người nước ngoài và ngược lại được sử dụng làm căn cứ xác định.
Trên đây là những thông tin pháp lý liên quan đến các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN tại Việt Nam. Hy vọng bài viết mang lại giá trị tham khảo hữu ích cho quý độc giả về thu nhập không chịu thuế TNCN. Nếu cần được tư vấn thêm thông tin, xin mời quý khách hãy liên hệ ngay với hotline của Quang Minh để được hỗ trợ nhanh nhất.
Những câu hỏi thường gặp về thu nhập không chịu thuế TNCN
Thu nhập không chịu thuế TNCN tại Việt Nam bao gồm những khoản nào?
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp thuộc thu nhập không chịu thuế TNCN căn cứ theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại điểm b khoản 2 Điều 2.
- Các khoản chi công tác phí, văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2.
- Các khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2.
- Các khoản phí hội viên và dịch vụ khác theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2.
- Các khoản chi phương tiện đưa đón
- theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2.
- Các khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết đ.6 điểm đ khoản 2 Điều 2.
- Các khoản thưởng được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại điểm e khoản 2 Điều 2.
- Những khoản lợi ích khác theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại điểm g khoản 2 Điều 2.
Mức phụ cấp bữa ăn trưa, ăn giữa ca tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC tại tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2, các khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa không tính vào thu nhập chịu thuế trường hợp người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn trưa, ăn giữa ca cho người lao động dưới những hình thức như mua suất ăn, cấp phiếu ăn hay trực tiếp nấu ăn.
Doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn thì khoản tiền chi tối đa cho bữa ăn trưa, bữa ăn giữa ca cho người lao động không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
Khoản phí chơi cầu lông có tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN không?
Khoản phí chơi cầu lông chỉ được tính vào thu nhập không chịu thuế TNCN nếu doanh nghiệp chi chung cho tập thể người lao động. Trường hợp thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân đối với các khoản phí hội viên hoặc sử dụng dịch vụ nêu trên thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế.
Đánh giá: