Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong những chính sách quan trọng và cần thiết nhằm bảo đảm quyền lợi của lao động nữ trong quá trình sinh con. Chính sách này hỗ trợ lao động nữ có điều kiện để có thêm thời gian nghỉ ngơi, ổn định sức khỏe và chăm sóc con để sớm trở lại làm việc. Vậy hồ sơ hưởng chế độ thai sản mới nhất bao gồm những gì? Thủ tục làm bảo hiểm thai sản thực hiện ra sao? Đây là những câu hỏi phổ biến về bảo hiểm thai sản, hãy cùng Quang Minh tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Điều kiện để được hưởng chế độ trợ cấp thai sản
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội tại Điều 30, Điều 31, lao động nữ sau khi sinh con được hưởng chế độ trợ cấp thai sản khi đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Lao động nữ tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên nhưng phải nghỉ việc để dưỡng thai khi mang thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải tham gia đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Trường hợp người lao động đã đáp ứng đầy đủ một trong hai điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con thì theo quy định vẫn được hưởng trợ cấp thai sản.
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản gồm những gì?
Đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thai sản chuẩn bị hồ sơ theo quy định. Thông thường bộ hồ sơ này sẽ do người lao động và người sử dụng lao động chuẩn bị soạn thảo. Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con mà muốn hưởng chế độ thai sản thì người lao động cần tự soạn thảo hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Quyết định 166/QĐ-BHXH ban hành năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH ban hành năm 2021, hồ sơ để hưởng chế độ thai sản người lao động cần phải chuẩn bị cụ thể như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, nạo, hút thai, sẩy thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; tiến hành biện pháp tránh thai
- Đối với trường hợp điều trị nội trú thì yêu cầu Bản photo giấy ra viện của các trường hợp nêu trên. Nếu trong quá trình điều trị có chuyển tuyến khám, chữa bệnh thì cần có thêm bản photo giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Đối với trường hợp điều trị ngoại trú thì yêu cầu Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Hoặc bản photo giấy ra viện được y, bác sĩ điều trị chỉ định cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con
- Trường hợp thông thường thì hồ sơ cần có Bản photo giấy khai sinh hợp lệ hoặc trích lục khai sinh hoặc bản photo giấy chứng sinh.
- Trường hợp con chết sau khi sinh thì ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có bản photo Giấy báo tử hoặc bản photo giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con. Nếu con chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ sử dụng giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết hoặc trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án.
- Trường hợp người mẹ lao động nữ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, hồ sơ cần có thêm bản photo giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ lao động nữ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con không còn đảm bảo sức khỏe để chăm sóc con thì hồ sơ cần có thêm biên bản giám định y khoa của cơ sở khám chữa bệnh đối với người mẹ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì hồ sơ cần phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
-
- Nếu lao động nữ điều trị nội trú thì hồ sơ cần có bản photo giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án chứng minh việc nghỉ dưỡng thai.
- Nếu lao động nữ điều trị ngoại trú thì hồ sơ cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội chứng minh việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai phải giám định y khoa thì cần có biên bản giám định y khoa.
- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con hoặc lao động nữ mang thai hộ sinh con thì hồ sơ cần có thêm
-
- Bản photo bản thỏa thuận giữa các bên về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
- Văn bản xác nhận thời điểm giao nhận đứa trẻ của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ.
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
- Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng bao gồm bản photo giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nam
Trường hợp lao động nam tiến hành biện pháp triệt sản
- Nếu lao động nam tham gia điều trị nội trú thì hồ sơ cần có bản photo giấy ra viện. Nếu trong quá trình điều trị có chuyển tuyến khám, chữa bệnh thì cần có thêm bản photo giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Nếu lao động nam tham gia điều trị ngoại trú thì hồ sơ cần có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Hoặc bản photo giấy ra viện được y, bác sĩ điều trị chỉ định cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc trong thời gian vợ sinh con
- Hồ sơ bao gồm bản photo giấy khai sinh hợp lệ hoặc trích lục khai sinh hoặc bản photo giấy chứng sinh.
- Nếu sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải tiến hành phẫu thuật mà giấy chứng sinh không thể hiện thì hồ sơ cần có thêm giấy tờ thể hiện nội dung này của cơ sở khám, chữa bệnh.
- Trường hợp con chết sau khi sinh thì ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có bản photo Giấy báo tử hoặc bản photo giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con. Nếu con chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ sử dụng giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết hoặc trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án.
Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp thai sản một lần khi vợ sinh con
- Hồ sơ bao gồm bản photo giấy khai sinh hợp lệ hoặc trích lục khai sinh hoặc bản photo giấy chứng sinh.
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ sử dụng giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết hoặc trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại Điều 102, nơi nộp hồ sơ thủ tục làm bảo hiểm thai sản quy định cụ thể như sau:
- Về việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
- Trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi mà muốn hưởng chế độ thai sản thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trường hợp người lao động đã chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi thì người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thủ tục làm bảo hiểm thai sản được thực hiện thế nào?
Căn cứ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, quy định về thủ tục làm bảo hiểm thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội
Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định nêu trên và nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan tổ chức/ doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc như đã đề cập ở trên.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết thủ tục làm bảo hiểm thai sản
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp, hoặc tối đa 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Người lao động thực hiện thủ tục làm bảo hiểm thai sản có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:
- Nhận tiền thai sản thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
- Nhận tiền thai sản thông qua tài khoản cá nhân.
- Nhận tiền thai sản trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội
- Nhận tiền thai sản thông qua người được ủy quyền hợp pháp để thực thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tại Điều 39, mức tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con bằng 100% mức trung bình tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc.
Trên đây là những thông tin pháp lý Quang Minh muốn chia sẻ đến bạn đọc về thủ tục làm bảo hiểm thai sản của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Quang Minh hy vọng bài viết có thể mang lại cho bạn những thông tin tham khảo hữu ích nhất.
Những câu hỏi thường gặp về thủ tục làm bảo hiểm thai sản
Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại Điều 102, nơi nộp hồ sơ thủ tục làm bảo hiểm thai sản quy định cụ thể như sau:
- Về việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
- Trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi mà muốn hưởng chế độ thai sản thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Những điều kiện gì cần đáp ứng để được hưởng chế độ trợ cấp thai sản?
Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội tại Điều 30, Điều 31, lao động nữ sau khi sinh con được hưởng chế độ trợ cấp thai sản khi đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Lao động nữ tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên nhưng phải nghỉ việc để dưỡng thai khi mang thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải tham gia đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thủ tục làm bảo hiểm thai sản được thực hiện thế nào?
Căn cứ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, quy định về thủ tục làm bảo hiểm thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội
Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định nêu trên và nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan tổ chức/ doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc như đã đề cập ở trên.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết thủ tục làm bảo hiểm thai sản
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp, hoặc tối đa 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Có thể nhận tiền thai sản bằng các hình thức nào?
Người lao động thực hiện thủ tục làm bảo hiểm thai sản có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức sau:
- Nhận tiền thai sản thông qua doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
- Nhận tiền thai sản thông qua tài khoản cá nhân.
- Nhận tiền thai sản trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội
- Nhận tiền thai sản thông qua người được ủy quyền hợp pháp để thực thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Mức tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con là bao nhiêu?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tại Điều 39, mức tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con bằng 100% mức trung bình tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc.
Đánh giá: