Hiện nay, các quy định về thuế kinh doanh online tại Việt Nam được thể hiện tại các văn bản pháp lý và hướng dẫn liên quan. Cụ thể là tại Luật Quản lý thuế 2019, Thông tư 105/2020/TT-BTC và Thông tư 40/2021/TT-BTC. Dưới đây là các quy định cơ bản và hướng dẫn chi tiết về việc kê khai và nộp thuế kinh doanh online.
Bán hàng online có phải nộp thuế TNCN?
Căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC tại Điều 4, quy định về nguyên tắc tính thuế. Theo đó, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế kinh doanh online gồm giá trị gia tăng và phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu bán hàng online từ 100 triệu đồng/năm trở lên.
Theo quy định, hộ kinh doanh và các cá nhân kinh doanh có trách nhiệm kê khai thuế chính xác, đầy đủ và trung thực, đúng hạn. Đồng thời, hộ kinh doanh và các cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ và trung thực của hồ sơ thuế.
Doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế trên doanh thu khi bán hàng online
*Công thức xác định số thuế GTGT, số thuế TNCN cá nhân cần phải nộp đối với thuế kinh doanh online:
- Số thuế GTGT cần phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x thuế suất GTGT.
- Số thuế TNCN cần phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x thuế suất TNCN.
*Doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNCN:
Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN được xác định là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động kinh doanh khác. Cụ thể bao gồm cả tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền gia công, tiền hoa hồng, và các khoản phụ thu như phí vận chuyển (nếu không được miễn thuế), bao gồm cả các khoản thưởng, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hỗ trợ đạt doanh số, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản trợ giá, phụ phí, và các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.
*Quy định về thuế suất tính trên doanh thu:
- Thuế suất GTGT và thuế suất TNCN được quy định và áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
- Nếu hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì thực hiện việc kê khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể. Nếu không xác định được doanh thu tính thuế đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể hoặc xác định không phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế quản lý sẽ tiến hành ấn định doanh thu tính thuế đối với mỗi lĩnh vực, ngành nghề theo quy định liên quan tới việc quản lý thuế.
Kê khai nộp thuế đối với cá nhân có đăng ký kinh doanh, nộp thuế theo phương pháp kê khai
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai doanh thu của hoạt động kinh doanh truyền thống và doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử, trên các trang mạng xã hội, trên các App bán hàng,…. để tính thuế kinh doanh online.
Hồ sơ khai thuế theo phương pháp kê khai
- Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp kê khai được quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế, được ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Quy định về thời hạn chậm nhất nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
- Quy định về thời hạn chậm nhất nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
Tiêu chí khai thuế GTGT và thuế TNCN theo quý (khai trọn năm): Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được thực hiện việc khai thuế theo quý, hoặc hộ kinh doanh mới ra kinh doanh thì được lựa chọn hình thức khai thuế theo quý.
Kê khai nộp thuế đối với cá nhân đăng ký kinh doanh, nộp thuế theo phương pháp khoán
Hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp khoán với hồ sơ khai thuế được quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế, được ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trong đó, tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC .
Nếu hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi tiến hành khai thuế đối với DT trên hóa đơn lẻ thì khai thuế theo từng lần phát sinh và dùng Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và xuất trình, đồng thời nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ
Quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán
- Thời hạn chậm nhất nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế (thuế kinh doanh online) theo phương pháp khoán là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề với năm tính thuế.
- Đối với hộ khoán mới ra kinh doanh gồm cả hộ chuyển đổi kê khai sang phương pháp khoán, hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề thì thời hạn chậm nhất để nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán là ngày thứ 10 tính từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
- Thời hạn chậm nhất để nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng lần phát sinh do cơ quan thuế cấp, là ngày thứ 10 tính từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.
Quy định về gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế
- Theo quy định, Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD được ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC được cơ quan thuế gửi tới hộ khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm.
- Nếu hộ khoán mới ra kinh doanh thì thời hạn chậm nhất cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho hộ khoán là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế cần phải nộp.
- Dựa vào Thông báo nộp tiền, hộ khoán thực hiện việc nộp tiền thuế theo thời hạn thể hiện trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD.
- Nếu hộ khoán sử dụng hóa đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế thì thời hạn chậm nhất để nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chính là thời hạn khai thuế.
Quy định về việc xác định doanh thu và mức thuế khoán
Theo quy định, doanh thu và mức thuế khoán được tính theo thời gian của năm dương lịch.
Hộ khoán tự kê khai doanh thu tính thuế khoán trong năm (gồm cả doanh thu kinh doanh trên các kênh thương mại điện tử) trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD được Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Nếu hộ khoán không xác định được doanh thu khoán của mình hoặc xác định doanh thu tính thuế khoán không phù hợp so với thực tế kinh doanh, hoặc không thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế tiến hành ấn định doanh thu và đưa ra mức thuế khoán theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tại Điều 51.
Dựa vào hồ sơ khai thuế của hộ khoán và thông tin cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế, tiến hành lấy ý kiến công khai và làm cơ sở cho cơ quan Thuế chỉ đạo, rà soát cho việc lập Sổ bộ thuế liên quan.
Kê khai thuế kinh doanh online với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Cá nhân kinh doanh đăng ký thuế
Cá nhân kinh doanh đăng ký thuế để được cấp mã số thuế với hồ sơ khai đăng ký thuế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế trình bày theo mẫu số 03-ĐK-TCT được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Bản photo thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.
Hồ sơ đăng ký thuế được nộp tại Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh hoặc nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử.
Cá nhân kinh doanh kê khai thuế
Cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai thuế kinh doanh online theo từng lần phát sinh doanh thu với hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD, được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Bản photo tài liệu chứng minh xuất xứ, nguồn gốc của hàng hóa đối với kinh doanh hàng hóa.
Hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp khu vực nơi cá nhân kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh hoặc nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử.
Thời hạn chậm nhất để nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh DT. Thời hạn nộp thuế chính là thời hạn cần phải nộp hồ sơ khai thuế. Nếu kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thì thời hạn nộp thuế chính là thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế xảy ra sai sót.
Mức phạt chậm nộp thuế đối với cá nhân, doanh nghiệp, HKD bán hàng online
Mức phạt chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh (HKD), và cá nhân bán hàng online được quy định theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mức phạt cụ thể đối với trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh hay doanh nghiệp chậm nộp thuế có thể áp dụng xử phạt hành chính hoặc phạt tiền tùy vào thời gian chậm nộp, như sau:
- Mức phạt cảnh cáo áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 1 đến 5 ngày.
- Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 1 đến 30 ngày.
- Mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 31 đến 60 ngày.
- Mức phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 61 đến 90 ngày.
Đối với cá nhân kinh doanh bán hàng online, mức phạt chậm nộp thuế kinh doanh online sẽ bằng 1/2 với các mức phạt nêu trên.
Các câu hỏi thường gặp về việc nộp thuế kinh doanh online
Tôi có phải nộp thuế nếu tôi chỉ bán hàng qua mạng xã hội?
Có. Bất kể bạn bán hàng qua mạng xã hội hay nền tảng thương mại điện tử, nếu bạn có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, bạn đều có nghĩa vụ nộp thuế. Bạn cần kê khai và nộp thuế GTGT (nếu áp dụng) và thuế TNCN theo quy định.
Căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC tại Điều 4, quy định về nguyên tắc tính thuế. Theo đó, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
Bán hàng online theo mô hình hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế kinh doanh online nào?
Người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế kinh doanh online gồm giá trị gia tăng và phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu bán hàng online từ 100 triệu đồng/năm trở lên.
Cá nhân kinh doanh online có thể áp dụng phương pháp tính thuế nào?
Cá nhân có thể áp dụng kê khai và nộp thuế kinh doanh online theo:
- Phương pháp khoán thuế: Áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể, thuế TNCN tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Tỷ lệ thuế khoán được quy định theo ngành nghề và địa phương.
- Phương pháp kê khai: Nếu cá nhân lựa chọn kê khai theo phương pháp thực tế, phải tính thuế dựa trên doanh thu và chi phí thực tế, sau đó nộp thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến.
Mức phạt chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh (HKD), và cá nhân bán hàng online được quy định như thế nào?
Mức phạt cụ thể đối với trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh hay doanh nghiệp chậm nộp thuế có thể áp dụng xử phạt hành chính hoặc phạt tiền tùy vào thời gian chậm nộp, như sau:
- Mức phạt cảnh cáo áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 1 đến 5 ngày.
- Mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 1 đến 30 ngày.
- Mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 31 đến 60 ngày.
- Mức phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng áp dụng đối với thời gian chậm nộp từ 61 đến 90 ngày.
Đối với cá nhân kinh doanh bán hàng online, mức phạt chậm nộp thuế kinh doanh online sẽ bằng 1/2 với các mức phạt nêu trên.
Đánh giá: