Giấy phép xây dựng được xem là điều kiện cơ bản, không thể thiếu về mặt pháp lý để thi công các công trình, nhà ở. Vậy có trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng hay không?
Theo pháp luật hiện hành, một số trường hợp đặc biệt nhất định không yêu cầu phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Trong bài viết này, Quang Minh sẽ cung cấp những thông tin quy định những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng hiện nay.
Giấy phép xây dựng và quy định về cấp giấy phép xây dựng
Khái niệm giấy phép xây dựng là gì?
Hầu như mọi người đều biết rằng giấy phép xây dựng là giấy tờ tiên quyết, không thể thiếu để được thi công xây dựng một số hạng mục công trình một cách hợp pháp. Cụ thể, căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng 2014 tại khoản 17 Điều 3 giải thích về việc cấp giấy phép xây dựng như sau:
Giấy phép xây dựng là loại văn bản pháp lý mà chủ đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho để thực hiện xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, di dời công trình.
Như thế, có thể hiểu đơn giản rằng nhà đầu tư không thể thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, di dời công trình nếu không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Những quy định liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng 2014 tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89, chủ đầu tư/chủ sở hữu muốn thực hiện thi công công trình xây dựng, phải xin cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt được quy định miễn giấy phép xây dựng. Bên cạnh đó,
- Đối với công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn thi công khi đã có thiết kế xây dựng tiến hành sau thiết kế cơ sở của mỗi giai đoạn và được xem xét, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Đối với những dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều công trình khác nhau, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án đó nếu những công trình có yêu cầu thực hiện thi công đồng thời, đảm bảo những yêu cầu liên quan đến điều kiện, thời hạn cấp phép xây dựng và những yêu cầu đồng bộ khác đối với dự án.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?
Căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng 2014 tại Điều 103 và được sửa đổi, bãi bỏ bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 tại khoản 37 Điều 1, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Chức năng cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với những công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu trên địa bàn tỉnh, ngoại trừ những công trình xây dựng thuộc quản lý của UBND cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của những cơ quan này.
Chức năng cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với những công trình xây dựng cấp 3, cấp 4 và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện do mình quản lý.
Trong đó:
- Quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng chính là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc điều chỉnh, cấp lại, gia hạn và tiến hành thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Nếu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thực hiện thu hồi giấy phép xây dựng không đúng quy định do mình cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trực tiếp thực hiện ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
Căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 tại khoản 2 Điều 89, những trường hợp công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng gồm có:
- Những công trình xây dựng bí mật nhà nước, những công trình xây dựng được thực hiện theo lệnh khẩn cấp và những công trình xây dựng thuộc địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
- Những công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng của các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp.
- Những công trình xây dựng được xây dựng để tạm phục vụ thi công xây dựng công trình xây dựng chính.
- Những công trình xây dựng được xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng thể hiện sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đã được sự chấp thuận về hướng tuyến công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Những công trình xây dựng thuộc dự án khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch chi tiết 1/500 và đã được thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Những nhà ở thuộc dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển đô thị với tổng diện tích sàn dưới 500m2 và quy mô dưới 7 tầng và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500.
- Những công trình cải tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị bên trong công trình xây dựng không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm thay đổi kết cấu chịu lực và không làm ảnh hưởng tới môi trường và an toàn công trình.
- Những công trình cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài có vị trí không tiếp giáp với đường trong đô thị quy định yêu cầu về mặt quản lý kiến trúc.
- Những công trình hạ tầng kỹ thuật ở khu vực nông thôn chỉ cần lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa được duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Những công trình xây dựng được thực hiện ở nông thôn thuộc khu vực chưa được duyệt quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng; nhà ở riêng lẻ ở khu vực nông thôn, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn.
- Bên cạnh đó, chủ đầu tư thực hiện xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng có trách nhiệm thông báo đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng để cơ quan chức năng theo dõi, lưu hồ sơ.
Giấy phép xây dựng bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định của Luật Xây dựng được ban hành năm 2014 tại Điều 89, giấy phép xây dựng bao gồm những nội dung như sau:
- Thông tin về tên công trình xây dựng thuộc dự án.
- Thông tin về tên và địa chỉ của chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tin về địa điểm, vị trí xây dựng công trình; thông tin tuyến xây dựng công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến.
- Thông tin về loại, cấp công trình xây dựng.
- Thông tin về cốt xây dựng công trình.
- Thông tin về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Thông tin về mật độ xây dựng (nếu có).
- Thông tin về hệ số sử dụng đất (nếu có).
- Đối với công trình công nghiệp, công trình dân dụng, nhà ở riêng lẻ, ngoài các thông tin quy định nêu trên, thì giấy phép xây dựng còn phải bao gồm thông tin về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng đối với tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng áp mái, tầng hầm, tầng kỹ thuật), và thông tin chiều cao tối đa toàn công trình.
- Quy định thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng tính từ ngày được cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng.
Những câu hỏi thường gặp về trường hợp miễn giấy phép xây dựng
Khái niệm giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng thường được biết đến như là giấy tờ tiên quyết, không thể thiếu để được thi công xây dựng một số hạng mục công trình một cách hợp pháp.
Cụ thể, căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng 2014 tại khoản 17 Điều 3 giải thích về việc cấp giấy phép xây dựng như sau: Giấy phép xây dựng là loại văn bản pháp lý mà chủ đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho để thực hiện xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, di dời công trình.
Có cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng không?
Căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng 2014 tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89, chủ đầu tư/chủ sở hữu muốn thực hiện thi công công trình xây dựng, phải xin cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt được quy định miễn giấy phép xây dựng.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?
Căn cứ theo quy định của Luật Xây dựng 2014 tại Điều 103 và được sửa đổi, bãi bỏ bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 tại khoản 37 Điều 1, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với những công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu trên địa bàn tỉnh, ngoại trừ những công trình xây dựng thuộc quản lý của UBND cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của những cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với những công trình xây dựng cấp 3, cấp 4 và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện do mình quản lý.
Những trường hợp miễn giấy phép xây dựng được quy định ở đâu?
Quy định về những trường hợp công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng được căn cứ theo Luật Xây dựng năm 2014 tại khoản 2 Điều 89.
Đánh giá: