Bên cạnh việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh thương mại còn bao gồm hoạt động mua bán doanh nghiệp. Việc mua bán và sáp nhập doanh nghiệp góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy hội nhập và tăng trưởng kinh tế.
Vậy việc mua bán doanh nghiệp cần được hiểu như thế nào? Nhà nước quy định như thế nào đối với việc mua bán doanh nghiệp? Cần lưu ý điều gì khi thực hiện mua bán công ty? Trong bài viết dưới đây, Quang Minh sẽ giúp giải đáp phần nào những thắc mắc nêu trên của bạn đọc.
Căn cứ pháp lý về việc mua bán doanh nghiệp
Việc mua bán doanh nghiệp, mua bán công ty phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Việc này được đề cập chủ yếu trong các văn bản luật như sau:
- Quy định về việc mua bán doanh nghiệp một cách trực tiếp đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân và gián tiếp đối với loại hình doanh nghiệp khác căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020.
- Quá trình thực hiện việc mua bán công ty cần thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018.
- Bên cạnh đó, Nghị định 23/2022/NĐ-CP đề cập đến quy định về đăng ký thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại công ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Hiểu thế nào về mua bán doanh nghiệp?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, việc mua bán doanh nghiệp một cách trực tiếp chỉ được áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân. Trong khi đó, việc mua bán doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần và công ty TNHH, không được thực hiện trực tiếp mà thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần hoặc phần vốn góp trong công ty.
Chúng ta có thể hiểu việc mua bán doanh nghiệp đối với từng loại hình theo các thủ tục pháp lý sau đây:
Loại hình doanh nghiệp | Thủ tục pháp lý thực hiện mua bán doanh nghiệp |
Hình thức mua bán công ty cổ phần |
|
Hình thức mua bán công ty TNHH |
|
Hình thức mua bán doanh nghiệp tư nhân |
|
Hình thức mua bán công ty hợp danh |
|
Lưu ý: Sau khi mua bán doanh nghiệp hoàn tất, mã số doanh nghiệp cũ (mã số thuế công ty) vẫn không thay đổi. Thời gian và lịch sử hoạt động của doanh nghiệp sẽ được ghi nhận từ thời điểm đăng ký thành lập mới.
Quy định pháp luật về mua bán doanh nghiệp
Hình thức mua bán doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 192, việc mua bán doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do trong việc bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân hay tổ chức khác.
- Sau khi hoàn tất việc bán doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong khoảng thời gian trước khi thực hiện chuyển giao doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân và người mua có các thỏa thuận khác.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến lao động.
- Người mua doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Hình thức mua bán công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Đối với loại hình công ty TNHH, việc mua bán doanh nghiệp không được thực hiện trực tiếp nhưng được thực hiện thông qua hình thức chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 52 như sau:
- Trừ những trường hợp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp mình sở hữu cho người khác theo quy định sau đây:
-
- Thực hiện việc chào bán phần vốn góp đó cho những thành viên còn lại của doanh nghiệp theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp họ sở hữu trong doanh nghiệp với cùng điều kiện chào bán.
- Thực hiện việc chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán với các thành viên còn lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại điểm a khoản 1 Điều 52 cho người không phải là thành viên trong trường hợp các thành viên còn lại của doanh nghiệp không mua hoặc không mua hết phần vốn góp trong thời hạn 30 ngày từ ngày chào bán.
- Thành viên thực hiện chuyển nhượng vẫn có những quyền và nghĩa vụ đối với doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên của doanh nghiệp.
- Trường hợp quá trình thay đổi hoặc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên thì doanh nghiệp phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty TNHH một thành viên. Đồng thời, tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong vòng 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Hình thức mua bán công ty cổ phần
Đối với công ty cổ phần, hình thức mua bán doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc chuyển nhượng số cổ phần của công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 127 như sau:
- Cổ phần trong công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ một số trường hợp theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 120 và Điều lệ công ty có quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có ban hành quy định hạn chế đối với việc chuyển nhượng cổ phần thì những quy định này phải được nêu rõ trong cổ phiếu đối với cổ phần tương ứng thì mới có hiệu lực.
- Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện theo phương thức hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nếu việc chuyển nhượng thực hiện thông qua hợp đồng thì giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng phải được ký xác nhận của các bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ. Nếu việc chuyển nhượng thực hiện thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được triển khai theo quy định của luật chứng khoán.
- Đối với trường hợp cổ đông của công ty cổ phần là cá nhân chết đi thì người thừa kế của cổ đông đó theo di chúc hoặc theo pháp luật sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
- Đối với trường hợp cổ đông của công ty cổ phần là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế bị truất quyền thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì số cổ phần được sở hữu bởi cổ đông chết đi sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Cổ đông của công ty cổ phần có quyền tặng, cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần mình sở hữu tại doanh nghiệp cho cá nhân hay tổ chức khác, hoặc có thể sử dụng cổ phần mình sở hữu để trả nợ. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức được tặng, cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần của doanh nghiệp sẽ trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
- Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong những trường hợp theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại Điều 127 chỉ trở thành cổ đông của doanh nghiệp từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm phải đăng ký thay đổi thông tin cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cổ đông theo quy định tại Điều lệ công ty.
Những điều cần lưu ý về mua bán doanh nghiệp
Hoạt động mua bán doanh nghiệp là quá trình giao dịch quan trọng, liên quan đến nhiều khía cạnh của doanh nghiệp, bao gồm thủ tục pháp lý, tài chính, nhân sự,… Vì thế, các bên tham gia giao dịch mua bán doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
Xác định rõ mục đích mua bán công ty
Trước khi thực hiện mua bán doanh nghiệp, các bên tham gia giao dịch cần cân nhắc mục đích mua bán. Đây là yếu tố quan trọng liên quan đến giá cả, các điều khoản của giao dịch, cũng như quá trình hoạt động kinh doanh về sau. Thông thường, việc mua bán doanh nghiệp nhằm các mục đích như:
- Mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Gia tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
- Mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sang lĩnh vực mới.
- Đầu tư tài chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- …
Việc xác định rõ mục đích mua bán công ty sẽ giúp các bên tham gia giao dịch đưa ra quyết định đúng đắn và hạn chế được những rủi ro không đáng có.
Nghiên cứu thị trường hoạt động sản xuất, kinh doanh
Trước khi tham gia hoạt động mua bán doanh nghiệp, các bên giao dịch, đặc biệt là người mua cần nghiên cứu thị trường để nắm được tình hình chung của ngành, nhu cầu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh,… Quá trình nghiên cứu thị trường sẽ giúp các bên xem xét được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trên thị trường và đưa ra quyết định mua bán phù hợp.
Khảo sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Song song với việc nghiên cứu thị trường, bên mua cần tiến hành khảo sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp để nắm được tổng quan về tài chính, các vấn đề pháp lý, hoạt động kinh doanh,… của doanh nghiệp. Từ đó, đánh giá đầy đủ và đúng đắn về thực trạng của doanh nghiệp để đưa ra quyết định mua bán doanh nghiệp sao cho phù hợp.
Tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán
Các bên tham gia giao dịch mua bán công ty cần thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán doanh nghiệp cần được lập ra thành văn bản và bao gồm đầy đủ các nội dung quan trọng và cần thiết, bao gồm:
- Thông tin liên quan đến các bên tham gia giao dịch mua bán.
- Thông tin liên quan đến giá cả mua bán.
- Thông tin các điều khoản liên quan đến chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên.
- …
Lưu ý về nghĩa vụ thuế khi mua bán doanh nghiệp
Việc mua bán công ty sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế cần thực hiện. Tùy thuộc vào đối tượng mua bán hoặc chuyển nhượng là cá nhân hay tổ chức và các trường hợp cụ thể mà cần lưu ý đến các vấn đề như sau:
- Đối với trường hợp cá nhân bán công ty cổ phần, công ty TNHH hay công ty hợp danh, cá nhân thực hiện chuyển nhượng cổ phần, vốn góp phải kê khai thuế TNCN và nộp thuế TNCN phát sinh từ việc chuyển nhượng. Khi đó, nếu cá nhân trực tiếp làm việc với cơ quan thuế thì nộp mẫu 04/CNV-TNCN, còn nếu cá nhân kê khai thuế TNCN thông qua doanh nghiệp thì nộp theo mẫu 06/CNV-TNCN. Lưu ý thời hạn kê khai thuế TNCN và nộp tiền thuế TNCN phải được tiến hành trong vòng 10 ngày, từ khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, vốn góp.
- Đối với trường hợp tổ chức bán công ty cổ phần, công ty TNHH hay công ty hợp danh, thì phải xuất hóa đơn cho khoản thu từ việc chuyển nhượng cổ phần hoặc vốn góp và nộp thuế TNDN phát sinh.
Hoàn tất đầy đủ các thủ tục pháp lý và tiếp quản doanh nghiệp
Sau khi ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp, các bên tham gia giao dịch cần tiến hành và hoàn tất thủ tục pháp lý thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu công ty. Thủ tục pháp lý liên quan đến việc mua bán công ty sẽ phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp nêu ở mục trên.
Sau đó, bên mua sẽ tiếp quản doanh nghiệp và thực hiện nhận bàn giao tài sản, giấy tờ, hồ sơ, nhân sự của doanh nghiệp và tiếp tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các lưu ý khác liên quan đến việc mua bán công ty
Mua bán doanh nghiệp là một quá trình giao dịch tương đối phức tạp, đòi hỏi các bên tham gia cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nhiều mặt. Bên cạnh những lưu ý nêu trên, các bên tham gia giao dịch cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tìm hiểu kỹ lưỡng các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán doanh nghiệp.
- Chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực về tài chính và nhân sự để thực hiện tiếp quản doanh nghiệp và tiếp tục hoạt động kinh doanh.
- Có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn về mặt pháp lý cho giao dịch và hạn chế những rủi ro không đáng có.
Dịch vụ tư vấn pháp lý về mua bán doanh nghiệp tại Quang Minh
Tùy từng loại hình doanh nghiệp và trường hợp cụ thể, mà doanh nghiệp cần lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý với chi phí và thời gian thực hiện sẽ khác nhau.
- Phí dịch vụ tư vấn mua bán, chuyển nhượng doanh nghiệp tại Quang Minh chỉ từ 1.500.000 đồng.
- Thời gian thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng doanh nghiệp chỉ từ 5 – 7 ngày làm việc.
- Khách hàng chỉ cần cung cấp các thông tin cơ bản bao gồm: Mã số thuế công ty; Thông tin bản sao công chứng CMND/CCCD/hộ chiếu bên mua lại công ty và các thông tin khác tùy theo mỗi trường hợp cụ thể.
- Với dịch vụ tư vấn mua bán, chuyển nhượng doanh nghiệp tại Quang Minh, các ràng buộc về quy định pháp lý sẽ trở nên đơn giản hơn. Quang Minh cam kết các lợi ích khách hàng nhận được như sau:
-
- Miễn phí tư vấn các quy định, điều kiện pháp lý trước khi thực hiện giao dịch mua bán doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm soạn thảo bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ khi mua bán doanh nghiệp.
- Miễn phí tư vấn các quy định liên quan đến kế toán và thuế trong quá trình thực hiện mua bán doanh nghiệp.
Vậy nên, nếu đối tác là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh có nhu cầu tư vấn pháp lý liên quan đến mua bán doanh nghiệp, hãy gọi ngay đến hotline của Tư Vấn Quang Minh để được tư vấn miễn phí và cung cấp báo giá nhé.
Những câu hỏi thường gặp về việc mua bán doanh nghiệp
Những văn bản pháp lý nào quy định việc mua bán doanh nghiệp?
Việc mua bán doanh nghiệp, mua bán công ty phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Việc này được đề cập chủ yếu trong các văn bản luật như Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Cạnh tranh năm 2018 và Nghị định 23/2022/NĐ-CP.
Hiểu thế nào cho đúng về mua bán doanh nghiệp?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, việc mua bán doanh nghiệp một cách trực tiếp chỉ được áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân. Trong khi đó, việc mua bán doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần và công ty TNHH, không được thực hiện trực tiếp mà thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần hoặc phần vốn góp trong công ty.
Việc mua bán công ty trách nhiệm hữu hạn được thực hiện như thế nào?
Đối với loại hình công ty TNHH, việc mua bán doanh nghiệp không được thực hiện trực tiếp nhưng được thực hiện thông qua hình thức chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 52.
Doanh nghiệp cần lưu ý gì về thuế khi mua bán doanh nghiệp?
Việc mua bán công ty sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế cần thực hiện. Tùy thuộc vào đối tượng mua bán hoặc chuyển nhượng là cá nhân hay tổ chức và các trường hợp cụ thể mà cần lưu ý đến các vấn đề như sau:
- Đối với trường hợp cá nhân bán công ty cổ phần, công ty TNHH hay công ty hợp danh, cá nhân thực hiện chuyển nhượng cổ phần, vốn góp phải kê khai thuế TNCN và nộp thuế TNCN phát sinh từ việc chuyển nhượng. Khi đó, nếu cá nhân trực tiếp làm việc với cơ quan thuế thì nộp mẫu 04/CNV-TNCN, còn nếu cá nhân kê khai thuế TNCN thông qua doanh nghiệp thì nộp theo mẫu 06/CNV-TNCN. Lưu ý thời hạn kê khai thuế TNCN và nộp tiền thuế TNCN phải được tiến hành trong vòng 10 ngày, từ khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, vốn góp.
- Đối với trường hợp tổ chức bán công ty cổ phần, công ty TNHH hay công ty hợp danh, thì phải xuất hóa đơn cho khoản thu từ việc chuyển nhượng cổ phần hoặc vốn góp và nộp thuế TNDN phát sinh.
Đánh giá: